TẠI SAO CẦN DÙNG VI SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN? NHÂN SINH KHỐI VI SINH LÀM GÌ VÀ HIỆU QUẢ RA SAU?

Tại sao phải sử dụng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản?

  • Trong những năm gần đây hình thức nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, công nghệ cao ngày càng nhiều. Chất lượng môi trường nước nuôi thủy sản đặc biệt là môi trường nước trong nuôi tôm cũng là một vấn đề rất được người nuôi quan tâm hiện nay. Bởi vì họ phải chống đỡ với các dịch bệnh xảy ra trên tôm. Đó là nguyên nhân hạn chế đi sự thành công của người nuôi tôm nói chung và nuôi thủy sản nói riêng. 
  • Thời tiết thường xuyên thay đổi làm cho môi trường nước nuôi biến đổi đột ngột, các mầm bệnh xuất hiện làm cho người nuôi khó kiểm soát kịp thời. Ngoài ra do sử dụng quá nhiều thuốc, hóa chất, kháng sinh, việc thải nước ra môi trường mà chưa được xử lý triệt để... làm cho các loài vi khuẩn, virus gây bệnh kháng thuốc dẫn đến môi trường bị suy thoái và ô nhiễm. Việc lạm dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh để trị bệnh không mang lại hiệu quả cao, bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người nuôi trong quá trình sử dụng và người tiêu dùng các sản phẩm thành phẩm còn tồn dư kháng sinh.
  • Nhận thấy được rằng những thử thách của người nuôi gặp phải, Etech STC (Siêu Thâm Canh) đã nghiên cứu các giải pháp thay thế cho việc lạm dụng thuốc hóa chất, kháng sinh. Để hạn chế mầm bệnh và tăng tỷ lệ sống, tạo thức ăn tự nhiên với mục tiêu Giảm chi phí, Thân thiện môi trường,Phục hồi môi trường sinh thái tự nhiên cho người nuôi thủy sản theo hướng an toàn bền vững. Sau thời gian nguyên cứu và đưa vào thử nghiệm đã đưa ra các dòng sản phẩm đạt được mục tiêu như: vi sinh STC BIO, STC FLOCK, STC CLEAN... Chúng tôi nhận được sự phản hồi tích cực từ các mô hình trình diễn và các hộ nuôi và giải quyết một phần về cải thiện và phục hồi môi trường sinh thái tự nhiên và giảm bớt chi phí, rủi ro cho bà con nuôi tôm hiện nay. 

Vi sinh là gì

Vi sinh là một thuật ngữ rất đa dạng không chỉ bao gồm các vi sinh vật sống thông thường mà còn bao gồm các ứng dụng trong y học, nông nghiệp…. Trong nuôi trồng thủy sản, vi sinh vật có thể bao gồm các vi sinh vật sống trong môi trường nước, dưới đáy ao nuôi, giúp kiểm soát hệ sinh thái trong ao nuôi rất hiệu quả. 

Vi sinh với tên đầy đủ là men vi sinh, thường bao gồm hai loại:

  • Hệ vi sinh vật đường ruột: Trộn trực tiếp vào thức ăn để tăng cường hệ vi khuẩn đường ruột cho tôm nuôi.
  • Vi sinh vật xử lý nước: Loại này có tác dụng cải tạo môi trường nước ao nuôi đồng thời hỗ trợ ức chế các vi khuẩn gây bệnh như vibrio, aeromonas, streptococcus...

Một số vi sinh thường dùng trong thủy sản

Vi sinh thường được dùng trong nuôi trồng thủy sản được chia làm ba nhóm gồm:

  • Nhóm vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, lactobacillus, Saccharomyces... dùng để trộn vào thức ăn.
  • Nhóm vi sinh vật có tính đối kháng hoặc cạnh tranh với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus licheniformis, Bacillus sp,... dùng để cải thiện nền đáy ao.
  • Nhóm vi sinh cải thiện chất lượng môi trường như Nitrosomonas, Nitrobacter, Actinomyces, Bacillus, Rhodobacter sp, Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis dùng để xử lý nền đáy.

VI SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Hình ảnh các chủng vi sinh dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Trong đó có một số chủng vi sinh vật khi sử dụng sẽ làm ổn định pH nước và các chỉ số của môi trường ổn định. Trong ao nuôi nhóm vi sinh lactobacillus và Bacillus, nitrobacter, nitrosomonas cần phát triển và duy trì nhằm giúp ổn định môi trường nước và  ức chế các vi khuẩn có hại như vibrio  và đồng  tạo ra các enzym kháng thể xử lý môi trường.

Lợi ích của việc sử dụng vi sinh trong nuôi thủy sản đặt biệt là nuôi tôm, cá

Sản phẩm STC FLOCK  và TS- 39 + STC CLEAN mang lại hiệu quả như sau:

  • Tăng nhanh vi khuẩn có lợi trong ao nuôi, gây tảo silic nhanh, không nhớt bạt đáy, làm màu nước được ổn định (đặt biệt là gây màu trà).
  • Kiểm soát tốt hàm lượng khí độc như NH3, NO2-,  H2S trong ao nuôi. Cần nói thêm là khi trong ao nuôi có hiện diện các khí độc trên sẻ là trái Bom nổ chậm và gần như là nguyên nhân gây ra tất cả các bệnh nguy hiểm trên tôm, cá. Chúng báo cho chúng ta biết và dự báo rằng nếu không xử lý sẽ bùng phát bất cứ lúc nào.
  • Phân hủy các chất hữu cơ, cặn bã, thức ăn thừa dưới đáy ao. Khi được kiểm soát không lên khí độc, không hư thối thì khi thải ra ngoài cá ăn tốt hoặc làm thức ăn cho động vật phù du phát triển bên ngoài. Ao chứa syphon không thối và cá có thể ăn lọc và cải thiện phục hồi môi trường sinh thái tự nhiên nước có thể hoàn lưu nuôi lại tốt bởi chỉ thị môi trường như: crill, copepoda, các động vật phù du phát triển trong ao chứa thải này. Không tốn chi phí cho xử lý nước thải của ao chứa syphon phân và vỏ tôm, kiểm soát mầm bệnh ô nhiễm từ khu chứa thải mà côn trùng hoặc chim, cò trên không có thể gây nhiễm chéo ngược lại khu nuôi.
  • Tạo ra nhiều vi sinh có lợi ức chế vi khuẩn có hại trong ao nuôi.
  • Ổn định đường ruột của tôm, giúp tôm tiêu hóa tốt lượng thức ăn, ngăn ngừa các bệnh đường ruột cho tôm.
  • Kích thích được sự phát triển của vi sinh vật có lợi, tạo được nguồn Thức ăn tự nhiên như trùng chỉ, ốc gạo, giun nhiều tơ, giáp xác chân chèo... Giúp hệ số chuyển đổi thức ăn thấp tiết kiệm được một phần chi phí. 

                  

Hình ảnh sản phẩm vi sinh sử dụng trong nuôi tôm, cá, ếch lươn.

Cách nhân sinh khối sản phẩm STC BIO

  • Sản phẩm STC-BIO  có thể sử dụng tạt trực tiếp vào ao nuôi nhưng để sử dụng được hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho người nuôi. Chúng ta có thể nhân sinh khối vi sinh từ sản phẩmSTC-BIO  như sau:
  • Sử dụng 200 lít nước sạch (nước ngọt từ nước máy hoặc nước giếng đã qua lắng lọc xử lý phèn, clo) + 10kg mật đường được sát khuẩn bằng nước sôi sau đó để nguội cho 1 gói STC BIO vào bồn chứa nước + đường mật đã sát khuẩn và sục khí 24/24 sau 40 tiếng trở lên. 
  • Sử dụng bút đo pH nếu pH về dưới 4.0 thì có thể sử dụng được. Khi pH dưới 4.0 người nuôi có thể cho vào can đậy kín để dành sử dụng khoản 15-20 ngày là tốt nhất. 
  • Liều sử dụng: 15 lít/1,000 m3, định kỳ tạt mỗi đêm để ổn định môi trường nước và đáy ao, kiểm soát tốt tảo.

Hình ảnh sản phẩm STC-BIO sử dụng nhân sinh khối hoặc tạt trực tiếp cho ao nuôi.

Dấu hiệu nhận biết vi sinh nhân sinh khối đã đạt hiệu quả

  • Vi sinh sau khi nhân sinh khối đủ thời gian từ 36 tiếng trở lên thì sẽ có mùi đặc trưng: thơm và chua ngọt của men.
  • Về màu sắc: thay đổi từ màu mật đường sang màu vàng nâu. 
  • Quan sát kĩ có lớp men trắng rõ nét trên mặt nước và bọt nhiều, nước kẹo.

VI SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Hình ảnh sục khí nhân sinh khối đạt hiệu quả sau 16 tiếng.

  • Khi ngưng sục khí, vi sinh khối sẽ sủi bọt li ti. pH lúc này về 4.0.
  • Khi sử dụng có các hiện tượng thấy rõ và cải thiện rõ rệt môi trường như các chỉ tiêu chất lượng nước được ổn định hơn pH sáng từ 7.5 -7.8, màu nước chuyển màu trà đẹp, kiểm soát không nước không lên quá xanh hoặc xanh đậm. Không có khí độc NH3, NO2- trong ao nuôi hoặc được kiểm soát an toàn, mật độ tảo cũng phát triển vừa phải, không xuất hiện các tình trạng bất thường.
  •  Kiểm tra khuẩn vibrio Para đạt mức an toàn mật độ khuẩn dưới 100 cfu/ml.

Hình ảnh vi sinh khi nhân sinh khối hoàn thành 40 tiếng và đạt hiệu quả.

Kết quả phân tích STC- BIO vi sinh sau khi sinh khối cho thấy mật độ vi sinh như hình dưới đây là đảm bảo và sử dụng đạt hiệu quả cho ao nuôi. Trong quá trình sinh khối người nuôi sử dụng đúng, đảm bảo thiết bị dụng cụ sát khuẩn sạch, nước sinh khối là nước ngọt không dùng nước mặn và đường mật sát khuẩn kỹ chúng ta được mẻ vi sinh có nhiều vi khuẩn có lợi và hiệu quả trong khi sử dụng. Nếu lẫn vi khuẩn khác hoặc nhóm khuẩn có hại vào sẽ kìm hãm quá trình sinh khối vi sinh và chúng ức chế lẫn nhau không phát huy lợi khuẩn.

VI SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Kết quả test STC-BIO sau khi nhân sinh khối vi sinh 40 tiếng đạt và sử dụng hiệu quả. 

Sử dụng vi sinh sinh khối lúc nào là hiệu quả.

Sử dụng gây màu nước

  • Nên sử dụng vào buổi sáng từ khoảng thời gian 8h - 10h lúc này trời mát và nắng nhẹ, oxy tốt đây là khung thời gian rất thích hợp cho việc gây màu nước, xử lý nước, cung cấp vi sinh có lợi vào ao nuôi ức chế vi khuẩn gây hại, xử lý khí độc, cải thiện được chất lượng  môi trường nước. Liều tạt gây màu nhanh tạt 20 lít/1000m3 kết hợp với STC FLOCK 3kg/1000m3 nước. Tạt từ  2-3 ngày liên tục đối với ao lót bạt 100% chúng ta kết hợp thêm CaCO3 25kg/1000m3 làm hệ đệm và giá thể để gây màu nhanh và kiềm ổn định.

Dùng cắt tảo, giảm tảo 

  • Nên sử dụng vào buổi tối từ 18h đến 21h đây là lúc thích hợp nhất để cắt tảo vì quá trình trao đổi chất tạo ra CO2 giữa tảo và vi sinh gây ức chế tảo phát triển và tảo có thể chết đi. Kết hợp với CaO vôi nóng liều 10kg/1000m3 tạt lúc 2-4h khuya. Tôm nhỏ không nên sử dụng vi sinh vào ban đêm làm trong nước và giảm tảo mất cân đối môi trường.  
  • Liều cắt tảo đối với STC-BIO đã sinh khối hoàn thành và đạt pH < 4.0 là 20 lít/1,000m3, chạy quạt nhiều. Đối với ao công nghệ cao hoặc nuôi công nghiệp sử dụng mỗi đêm 10 lít/1000m3 để duy trì vi sinh trong ao nuôi. 

Gây thức ăn tự nhiên

  • Ao quảng canh sử dụng 10 lít sinh khối STC-BIO + 3kg STC FLOCK 5000m2, 5 ngày/lần để xử lý đáy ao duy trì thức ăn tự nhiên copepoda, crill, trùn chỉ, ốc gạo.
  • Cho ăn: việc sinh khối khi đạt hiệu quả yêu cầu đưa qua bảo quản trong can 30 lít đậy kín mỗi ngày xả khí bớt sau đó vặn kín và lấy nước đã sinh khối trộn cho ăn. Nếu tôm còn nhỏ có thể pha với thức ăn và tạt trực tiếp đều khắp ao. Trong trường hợp tôm có dấu hiệu bệnh lý như gan tuỵ, trống ruột, ký sinh trùng, phân trắng, phân lỏng nên cho ăn trực tiếp STC-BIO không sinh khối ăn liều 3-5g/kg thức ăn, ăn liên tục đến khi hết bệnh.

Lưu ý khi sử dụng vi sinh

Để đảm bảo vi sinh đạt được hiệu quả cao người sử dụng cần chú ý các vấn đề sau:

  • Việc sử dụng vi sinh cũng như các sản phẩm khác trong nuôi trồng thủy sản tùy theo điều kiện tại thời điểm sử dụng có bất lợi hay không mà chúng ta tăng hoặc giảm liều lượng để tăng hiệu quả sử dụng.
  • Ao có nhiều phèn, vi sinh hoạt động sẽ không hiệu quả, người nuôi phải xử lý hết phèn bằng CLEAN AQUA sau đó sử dụng vi sinh sẽ giúp cho chúng hoạt động dễ dàng và đạt hiệu quả hơn.
  • Oxy hòa tan trong ao thấp làm vi sinh hoạt động ít hiệu quả hơn. 
  • Độ kiềm: Nước có độ kiềm từ 120-150 mg/l thì pH ổn định, nước có độ kiềm  ≤ 50mg/l khiến pH dao động dẫn tới hiệu quả sử dụng vi sinh thấp.
  • Thời tiết: Ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của tảo, màu nước và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vi sinh. 
  • Cần có giá thể trong ao để vi sinh chú ẩn và điều kiện phát triển giá thể thường dùng các ống oxy sủi, bã mía khô, CaCO3 làm giá thể, hạt nhựa Kanet tuy nhiên để vi sinh phát triển tốt cần có Dòng chảy trong ao để việc sinh sôi, tránh nơi góc chết cục bộ. 
  • Khi trời mưa việc canh tranh oxy trong nước giữa vi sinh, vi khuẩn có hại với tôm rất cao nên cần có oxy viên tăng cường cho ao nuôi đồng thời nếu có quạt thì cung cấp chạy nhiều lên để cung cấp oxy  thêm cho ao nuôi.
  • Không dùng kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn khi sử dụng vi sinh. Bảo quản nơi sạch, thoáng mát không lẫn tạp khuẩn không trộn chung với cám gạo hoặc bất kỳ thuốc nào khác trong  khi sinh khối.

Kết luận và khuyến nghị

Vi sinh sử dụng đúng thời điểm, đúng liều lượng sẽ mang đến những hiệu quả tốt nhất, chất lượng nước tốt thì tôm sẽ được khỏe mạnh, hạn chế được dịch bệnh, tôm tăng trưởng và phát triển tốt. Nuôi tôm là nuôi nước - mà nuôi nước tức là Nuôi Vi Sinh Trong Ao. Khi đảm bảo được các yếu tố cần và đủ thì việc Phục hồi môi trường sinh thái tự nhiênchất lượng nước tốt người nuôi sẻ có mùa thu hoạch tôm kích cỡ thương phẩm lớn hơn, tôm đẹp, sáng bóng và bán được giá cao hơn.

Cần vệ sinh mẻ vi sinh sinh khối kỹ các thiết bị sau khi mẻ sinh khối đã hoàn thành và vô can bảo quản đảm bảo không để quá lâu vi sinh bên ngoài mà không sử dụng.

Đọc nhiều bài viết về quản lý ao nuôi tại: www.etechstc.com. Để tìm hiểu rõ thêm về sản phẩm vi sinh, bà con vui lòng gọi về số Hotline: 0838.95.97.99

Hình ảnh các sản phẩm sử dụng trong bài viết:

Hạ phèn trước khi dùng vi sinh trong nuôi trồng thủy sản

Hình ảnh sản phẩm CLEAN AQUA hạ phèn trước khi sử dụng vi sinh.

Viết bài: Kỹ Sư Nguyễn Hữu Có

Chỉnh sửa và duyệt nội dung: ThS Lê Trung Thực

 

Đăng kí nhận tin