DINH DƯỠNG CHO TÔM, CÁ, ẾCH, LƯƠN GIÚP PHÁT TRIỂN VƯỢT TRỘI

Sự hấp thụ dinh dưỡng cho tôm, cá, ếch lươn là rất cần thiết, giúp vật nuôi tăng tỷ lệ sống, nhanh lớn, giúp tiết kiệm thời gian nuôi và chi phí rất nhiều. Nhóm dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn không những đạm mà cần cung cấp bổ sung thêm các nhóm khác bao gồm: nhóm vitamin, khoáng chất, acid amin, enzyme, prebiotic và một số thành phần tổng hợp khác.

Các nhóm dinh dưỡng cho tôm, cá và các động vật nuôi thủy sản 

Nhóm dinh dưỡng vitamin

  • A: Vitamin A cần thiết cho mắt, vận chuyển Ca qua màng tế bào, thành thục và phát triển phôi.
  • B: Vitamin nhóm B gồm vitamin B1, B2, B6, B12,…giúp cho sự tiêu hóa, sự tăng trưởng, chức năng thần kinh, hệ miễn dịch và sinh sản của động vật thủy sản.
  • D: Vitamin D có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và hấp thu Ca và P.
  • K: Vitamin K có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu ở động vật và cả ở cá. Thiếu vitamin K dẫn tới cá không có khả năng tổng hợp proconvertin và prothrombin (chất cần thiết cho quá trình đông máu).
  • C: Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại căng thẳng và tác động môi trường, hợp tổ chức và tái tạo mô, giữ cho cơ, xương và mô liên kết chắc khỏe và linh hoạt, cũng như giúp cải thiện quá trình hấp thụ và chuyển hóa các chất dinh dưỡng, tăng cường sự hấp thụ các khoáng chất như canxi, sắt và kẽm, và tham gia vào quá trình tạo năng lượng.
  • E: Vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào và mô khỏi tổn thương do các phản ứng oxy hóa, ngăn cản quá trình oxy hóa chất béo cao phân tử không no (HUFA) của lipid trong màng tế bào sinh học. Vitamin E có vai trò trong quá trình tổng hợp và hoạt động của các hormone sinh dục. Nó giúp tăng sản xuất tinh trùng ở cá đực và sự phát triển và tỷ lệ sống của trứng ở cá cái.
  • B12: Vitamin B12 giúp tăng cường sức khỏe đường ruột và hỗ trợ sự tạo ra các enzym tiêu hóa, giúp tăng cường năng suất tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng, duy trì sức khỏe tế bào. Vitamin B12 giúp duy trì hoạt động bình thường của hệ thần kinh và đảm bảo sự phát triển và hoạt động chính xác của các cơ quan và mô trong cơ thể động vật, giúp tạo máu và tuần hoàn máu, thúc đẩy quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein. Vitamin B12 giữ vai trò quan trọng trong tổng hợp nucleotide, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo.

Nhóm dinh dưỡng khoáng

Khoáng đa lượng: Ca, K, Mg 

  • Ca giúp cứng xương, cơ, tăng cường tạo vỏ và kích lột cho tôm, ngăn ngừa hiện tượng cong thân, giúp tôm lanh, nhanh nhẹn và mạnh khỏe.
  • Mg kết hợp chặt chẽ với Ca và P. Mg cần cho sự phát triển của xương, cơ và cần cho quá trình phosphoryl oxy hóa của mitochondria của cơ tim và các mô cơ khác. Nhiều enzyme tham gia quá trình trao đổi chất béo, protein và carbohydrate cần Mg2+ hoạt hóa.Mg trong máu thấp (giống như thấp Ca) gây nên chứng co giật (hypomagnesaemia). 
  • K giúp làm giảm pH và tạo môi trường kiềm trong dạ dày và ruột tôm cá, giúp tăng sự giải phóng enzyme từ gan tụy, giúp tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dinh dưỡng tốt. Ion K+ có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tham gia dẫn truyền xung động thần kinh cơ, tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu và hoạt động của enzyme trong tế bào.

Khoang vi lượng: Zn, Co, Mn, Cu, Fe

  • Zn giúp quá trình tăng trưởng của tôm, kích thích tôm lanh, sung và phản ứng mạnh với môi trường.
  • Co cần cho hoạt động của vi sinh vật để tổng hợp vitamin B12.
  • Mangan (Mn) là nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự sống của động vật thủy sản. Mn có chức năng quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tăng cường hệ miễn dịch và giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng khác như sắt, đồng, kẽm và canxi. Mn cũng cần thiết cho việc giảm stress và tăng cường sức khỏe tổng thể của động vật. Động vật thủy sản thường được cung cấp Mn thông qua thức ăn và các khoáng chất thức ăn được bổ sung. Thiếu Mn có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe và phát triển kém của động vật thủy sản.
  • Cu cần cho sự hình thành hemoglobin. Thiếu Cu làm suy yếu khả năng hấp thu Fe, huy động và sử dụng chất Fe để tổng hợp hemoglobin.
  • Hơn 90% Fe trong cơ thể kết hợp với protein, quan trọng nhất là hemoglobin. Hơn phân nửa Fe có mặt trong cơ thể ở dạng hemoglobin, vì vậy nếu cơ thể thiếu Fe sẽ ảnh hưởng tới sự hình thành hợp chất này. Hồng huyết cầu chứa hemoglobin, tế bào máu này liên tục được sản xuất trong tủy xương để thay thế các hồng cầu bị phân hủy trong quá trình dị hóa, Fe được giải phóng và sẽ được sử dụng để tái tổng hợp hemoglobin.

Dinh dưỡng trong nuôi tôm, cá

Hình Farm nuôi ở Cà Mau thu tỉa ao 2 lúc 77 ngày tôm size 47 con/kg, mật độ nuôi 300 con/m3 ngày 21/9/2023.

Nhóm dinh dưỡng protein hay còn gọi là chất đạm

  • Protein là đại phân tử gồm nhiều amino acid liên kết với nhau. Protein là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật và tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào.
  • Nhiều protein là những enzyme làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa sinh và cần thiết cho trao đổi chất. Ở động vật quá trình tiêu hóa "bẻ gãy" các protein tạo thành các acid amin để sử dụng trong trao đổi chất.
  • Protein là một phần quan trọng của cơ bắp, hoocmon và nhiều chất bổ sung khác cần thiết cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của động vật.
  • Protein thường gọi là “đạm”. Có 2 nguồn gốc lấy đạm chính sử dụng vào chăn nuôi là từ động vật và từ thực vật. Đạm từ động vật: bột cá, bột huyết, thịt động vật, peptone…Đạm từ thực vật: bột mì, bột bắp, các loại ngũ cốc. Với 2 nguồn này thông thường để đưa vào thức ăn cho động vật nuôi chúng được qua quá trình xử lý chế biến như: sấy nóng làm chín, thủy phân hoặc lên men…

 Nhóm dinh dưỡng acid amin

  • Choline: Choline đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, cải thiện quá trình chuyển hóa thức ăn; làm tăng khả năng tập trung, giúp tăng cường sản lượng trứng ở cá và tăng khả năng săn bắt và phòng thủ, tăng cường hệ miễn dịch, giúp giảm tỷ lệ bị bệnh, tăng cường đề kháng, tăng trọng nhanh và giúp động vật thủy sản duy trì chức năng gan và tuần hoàn máu.
  • Lysine: Axit amin thiết yếu đặc biệt là Lysine (L-lysine) giúp tăng cường tăng trưởng của tôm, cá nuôi, thúc đẩy tế bào và mô phát triển, hỗ trợ hấp thụ, chuyển hóa dinh dưỡng của tôm, cá và tăng cường hệ miễn dịch.
  •  Arginine: Arginine là một amino acid thiết yếu, giúp sản xuất protein, tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện khả năng chống lại vi khuẩn, vi-rút, nấm và các tác nhân gây bệnh khác, giúp mở rộng mạch máu, tăng cường dòng chảy máu, tăng sự cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan. Ngoài ra, Arginine giúp tăng cường sinh sản và hỗ trợ quá trình trao đổi chất. Nó tham gia vào quá trình chuyển hóa protein, mỡ và carbohydrate, giúp duy trì mức độ năng lượng và cân bằng chất bổ sung trong cơ thể. 
  •  Methionine: Methionine không thể tự sản xuất bởi động vật thủy sản mà phải được cung cấp thông qua thức ăn, giúp tạo thành các liên kết peptide trong quá trình tổng hợp protein, bảo vệ gan khỏi các chất độc hại và hỗ trợ chức năng gan nhờ hành phần glutathione, giúp tăng cường khả năng miễn dịch , cải thiện tăng trưởng, giúp động vật phát triển và phát triển khỏe mạnh hơn và hỗ trợ quá trình trao đổi chất, giúp quá trình chuyển hóa protein, mỡ và carbohydrate, giúp duy trì mức độ năng lượng và cân bằng chất bổ sung trong cơ thể.

Nhóm dinh dưỡng enzym

  • Amylase: Giúp tôm cá tiêu hoá bằng cách phân giải tinh bột thành đường glucose trong quá trình tiêu hóa. Khi các liên kết glycogen hoặc tinh bột đã được giải phóng, amylase sẽ tiếp tục phân giải đường glucose thành glucose. Glucose sau đó sẽ được hấp thụ và sử dụng để cung cấp năng lượng cho cơ thể của tôm cá. Amylase còn có thể giúp tăng cường quá trình tiêu hóa chất béo và protein bằng cách làm giảm hẹp các chuỗi phân tử của chúng, từ đó làm cho chúng dễ tiêu hoá, dễ hấp thụ hơn, giúp tôm cá mau lớn, duy trì sức khỏe và tránh các vấn đề đường ruột.
  • Protease: Protease giúp phân huỷ protein thành các peptide hoặc amino acid đơn giản hơn để dễ dàng hấp thụ và sử dụng, giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng, hỗ trợ hệ thống miễn dịch, giúp cho việc phân hủy các protein của các vi khuẩn và virus trong cơ thể động vật thủy sản
  • Lipase: Lipase giúp tiêu hóa chất béo (lipid) trong thức ăn thành các axit béo và glycerol, hấp thụ vitamin liposoluble như vitamin A, D, E và K được hòa tan trong chất béo, hỗ trợ hệ thống miễn dịch và cung cấp năng lượng.
  • Cellulase: Cellulase có khả năng phân hủy cellulose - chất cấu thành chính của thành tế bào cây cỏ và các chất xơ thực vật. Cellulase giúp phân hủy các thành phần chất xơ thực vật thành các đường mạch ngắn hơn, như oligosaccharide, glucose và các đường đơn mạch khác dễ dàng hấp thụ, cải thiện quá trình tiêu hóa giúp tăng cường khả năng trao đổi chất, tăng cường hoạt động sinh trưởng và phát triển, hỗ trợ hệ miễn dịch, phân hủy cellulose trong ruột giúp cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng cho vi khuẩn có lợi duy trì cân bằng vi khuẩn đường ruột và hỗ trợ hệ miễn dịch.
  • Phytase: Phytase giúp phân giải phytate, một hợp chất chứa phospho được tìm thấy chủ yếu trong ngũ cốc và hạt giống, giúp phân giải phytate thành các dạng phospho dễ hấp thụ hơn như orthophosphate, giúp tiêu hóa và sử dụng phospho một cách hiệu quả. Phytase cải thiện khả năng tiêu hóa các chất khoáng như canxi, kẽm và đồng có thể kết hợp với phytate, tạo thành phytate-khối chất kết tủa không thể tiêu hóa. Việc phân giải phytate bằng phytase giúp loại bỏ các kết tủa này và cải thiện sự hấp thụ và sử dụng chất khoáng trong thức ăn. Ngoài ra, Phytase giúp giảm ô nhiễm môi trường từ phân của động vật thủy sản. Khi động vật tiêu hóa phytate tốt hơn, lượng phospho được hấp thụ và sử dụng cũng tăng. Điều này giúp giảm lượng phospho được thải ra môi trường qua phân, giảm tác động tiêu cực đến chất lượng nước và sự phát triển của tảo và tảo biển có thể gây nên.

Nhóm dinh dưỡng prebiotic và tổng hợp khác

  • Beta - glucan: Beta-glucan là một chất kích thích miễn dịch tự nhiên giúp tăng cường khả năng chống lại bệnh tật và nhiễm trùng, kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong đường ruột và tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng, giúp cải thiện hệ tiêu hóa của động vật thủy sản. Beta-glucan  có tính chất chống oxy hóa và kháng khuẩn, giúp giữ cho động vật thủy sản khỏe mạnh và chống lại các yếu tố gây stress như tăng nhiệt độ môi trường, độ mặn cao, ô nhiễm nước..,  giúp cải thiện đáp ứng dinh dưỡng của động vật thủy sản, góp phần tăng cường tăng trưởng và giảm tỷ lệ tử vong.
  • Manno-oligosaccharides: Manno-oligosaccharides là một phức hợp glucomannoprotein có nguồn gốc từ quá trình thủy phân enzyme của thành tế bào bên trong của nấm Paecilomyces, nấm men saccharomyces cerevisiae và nấm linh chi (nấm reishi).  Manno-oligosaccharides tăng cường hệ thống miễn dịch cho động vật thủy sản, giúp đẩy lùi sự phát triển của các vi khuẩn ký sinh trùng đường ruột gây hại, giảm số lượng vi khuẩn đường ruột gây bệnh như E. coli, Clostridium perfringens, và Salmonella spp, giúp giảm tải lượng vi khuẩn đường ruột, giảm tắc nghẽn và tăng cường sức khỏe đường ruột, giảm sự liên kết giữa các chất acid béo và chất khoáng trong thực phẩm, giúp tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của động vật thủy sản. Manno-oligosaccharides còn giúp giảm stress cho động vật thủy sản bằng cách giảm sự phát triển của các vi khuẩn đường ruột gây hại và giúp tăng cường tăng trưởng tăng trưởng bằng cách kích thích sự tăng trưởng của tế bào đường ruột, giúp tăng cường hoạt động của tế bào và tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của đường ruột.
  • Chitosan- oligosaccharide: Chitosan-oligosaccharide là một loại oligosaccharide có nguồn gốc từ sự phân hủy enzym của chitosan - một polysaccharide có trong vỏ tôm, cua, và cá biển. Chitosan-oligosaccharide kích thích các tế bào miễn dịch, giúp tăng cường khả năng chống lại bệnh tật và nhiễm trùng ở động vật thủy sản. Nó cũng tăng cường sự hoạt động của hệ thống miễn dịch thẩm thấu, giúp điều chỉnh phản ứng viêm và tăng cường phản ứng miễn dịch trong trường hợp bị stress hoặc bị nhiễm khuẩn, giúp  giảm số lượng vi khuẩn có hại trong đường ruột và tăng cường phát triển của các loại vi khuẩn có lợi, giúp cải thiện sức khỏe và chức năng tiêu hóa của động vật thủy sản. Chitosan-oligosaccharide có khả năng kết hợp với các chất dinh dưỡng như canxi, sắt, và kẽm, giúp tăng cường quá trình hấp thụ và sử dụng các chất dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng của động vật thủy sản bằng cách kích thích sự phát triển của tế bào và tăng cường hoạt động của các enzyme liên quan đến quá trình trao đổi chất. Chitosan-oligosaccharide có tính chất kháng vi khuẩn, kháng nấm và kháng virus, giúp giữ cho động vật thủy sản khỏe mạnh và giảm nguy cơ nhiễm trùng từ các tác nhân gây bệnh.
  • Chitin: Chitin có đặc tính kháng khuẩn và diệt khuẩn tốt đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, giúp ngăn chặn sự tấn công của bệnh EMS. Chitin và chitosan là hai hợp chất được thủy phân từ vỏ tôm, cua, do có khả năng dễ đồng hóa và giúp quá trình tạo vỏ tốt cho tôm nên chúng ta cần bổ sung giúp cứng tôm vỏ nhanh và kích thích tôm hấp thụ tốt khi gặp điều kiện bất lợi. Ngoài ra, chitin giúp tăng sức đề kháng, kích thích phát triển hệ miễn dịch của tôm, giúp tôm khỏe mạnh.
  • Sorbitol: Sorbitol là một loại đường alcohol tự nhiên, có khả năng hỗ trợ trị bệnh đường ruột tôm. Trong trường hợp tôm bị bệnh đường ruột, sorbitol có thể được sử dụng như một chất xơ giúp làm mềm phân của tôm, tăng cường sự di chuyển của phân thông qua hệ tiêu hóa của tôm và giảm tình trạng tắc nghẽn đường ruột. Ngoài ra, sorbitol cũng có khả năng hút nước và giữ nước trong đường ruột, có thể giúp trị tình trạng phân lỏng và bổ sung lại nước cho đường ruột tôm.
  • Butaphosphan: Butaphosphan là một loại chất chống oxy hóa và bổ sung phosphorus - một khoáng chất cần thiết cho quá trình tạo năng lượng và tăng trưởng cơ bản của tế bào. Butaphosphan chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào và cơ quan khỏi hủy hoại, tăng cường sức khỏe chung và khả năng chống bệnh, có khả năng kích thích hệ miễn dịch, tăng cường trao đổi chất, tăng cường chức năng gan, hệ thống cơ, xương và giúp tăng cường sự hấp thụ và sử dụng hiệu quả các chất dinh dưỡng từ thức ăn.
  • Astaxanthin, canthaxanthin, carotene…là những chất giàu dinh dưỡng và giúp tạo sắc tố màu tốt cho vật nuôi. Chúng có nhiều trong tảo và các loài thức ăn tự nhiên. Việc đưa những chất này vào dinh dưỡng bổ sung một lượng nhỏ cũng giúp tăng hoạt lực sản phẩm lên rất nhiều nhưng giá thành sản phẩm sẽ cao.

Nhóm dinh dưỡng cho tôm, cá và các động vật nuôi thủy sản được bổ sung vào sản phẩm STC ZCOR

Với công thức đặc hiệu, các thành phần dinh dưỡng phối hợp với nhau tương thích không khắc chế, không làm giảm nồng độ theo thời gian, công thức tổng hợp được nghiên cứu kỹ, cẩn thận, STC ZCOR giúp tôm, cá các vật nuôi thủy sản khác hấp thụ tốt khi gặp điều kiện bất lợi về sức khỏe, môi trường biến động, thời tiết khắc nghiệt, đặc biệt giúp vật nuôi có sức đề kháng ngừa bệnh và phục hồi nhanh chóng khi điều trị bệnh do cơ chế dễ hấp thụ. 

Cách sử dụng dinh dưỡng cao cấp từ STC ZCOR

STC ZCOR là sản phẩm của công ty Etech STC - thương hiệu với hơn 10 năm lưu hành trên thị trường được bà con tín nhiệm và tin dùng. Trong điều kiện giá tôm, cá xuống thấp như hiện nay thì để giảm chi phí nuôi không có cách nào khác là giúp tôm, cá tăng tốc độ phát triển, lớn nhanh, rút ngắn thời gian nuôi để người nuôi tăng lợi nhuận và tăng cơ hội thành công. Trước thực trạng trên, vừa qua ngày 2/9/2023 công ty Etech STC chúng tôi đã nâng cấp STC ZCOR lên phiên bản 2. STC ZCOR đã ứng dụng tại các farm nuôi ở các tỉnh ĐBSCL và chạy hệ thống pilot đánh giá, kết quả cho thấy đây là một bước tiến vượt trội và giúp người nuôi có được công cụ hữu ít trong việc nuôi tôm, cá và các vật nuôi thủy sản khác.

Thành phần chính trên nhãn STC ZCOR

  • Ca (dạng CaCl2 ) (min): 1.000 mg/lít
  • Mg (dạng MgCl2) (min): 1.000 mg/lít
  • Zn (dạng ZnCl2) (min): 1.000 mg/lít
  • Protein (min): 1.000 mg/lít
  • Chitosan - oligosaccharide: 3000 mg/lít
  • Butafosfan: 500 mg/lít
  • B12: 300 UI/lít
  • Dung môi vừa đủ 1 lít

Hình sản phẩm STC  ZCOR thế hệ mới  của công ty Etech STC.

Hướng dẫn sử dụng  STC Z COR

  •  Đối với tôm: 

    • Tôm nhỏ cho ăn 15ml/kg thức ăn.

    • Tôm về lớn cho ăn 5-10 ml/thức ăn.

  • Đối với cá, ếch, lươn và các động vật thủy sản khác:

    • Khi còn nhỏ cho ăn 5-10ml/thức ăn.

    • Khi về lớn cho ăn 0,5-1ml/thức ăn.

  • Để tăng khả năng hấp thụ nhanh, phục hồi sức khỏe nhanh và đề kháng tốt cho tôm và các động vật nuôi, tạt 1 lít/1.000 m3 nước, pha STC ZCOR với 100 lít nước tạt đều khắp ao nuôi. 

Cảnh báo và đặc tính sản phẩm

  • Màu sắc sản phẩm từ nâu đến hồng nhạt, màu trà, mùi thơm nhẹ đặc trưng, độ tan trong nước tốt. 
  • Có thể trộn chung các nhóm dinh dưỡng như: khoáng, vi sinh, enzym, thảo dược gan, ruột và các dòng đặc trị. 
  • Bảo quản: tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp và đậy kín sau khi dùng. 
  • Lắc kỹ trước khi dùng. 
  • Thời gian sử dụng: 2 năm.

Sự khác biệt sau khi nâng cấp nhóm dinh dưỡng cho tôm, cá và các động vật nuôi thủy sản trong STC ZCOR

  • STC ZCOR tích hợp dinh dưỡng cao cấp, cung cấp đạm, butafosfan, B12, các vitamin, chitosan từ trích ly vỏ tôm và dịch cá giúp STC ZCOR có đặc tính khác biệt.
  • Ăn mỗi ngày: Như chúng ta đã biết, phòng ngừa là giải pháp tối ưu trong nuôi tôm, cá do đó nên bổ sung dinh dưỡng tổng hợp STC ZCOR cho tôm, cá mỗi ngày sẽ mang đến hiệu quả tốt nhất như ngăn ngừa các bệnh do còi, chậm lớn, thiếu khoáng, thiếu điệu bộ, vỏ mỏng với tôm, cá không lanh, ăn chậm, sắc tố kém, tỷ lệ sống kém.
  • Khi tôm, cá và động vật nuôi thủy sản có bệnh hoặc phục hồi sức khỏe sau trị bệnh: Khi cho ăn hay tạt trực tiếp STC ZCOR, tôm, cá hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn và tăng khả năng phục hồi bệnh nhanh hơn và chống tái nhiễm bệnh tốt hơn. 
  • Lưu ý khi cho ăn: Để đạt hiệu quả tối ưu, việc trộn dinh dưỡng tổng hợp  STC ZCOR cho thức ăn cần có một số lưu ý. 
    • Thứ nhất, khi tôm, cá còn nhỏ, sức đề kháng yếu, tỷ lệ sống thấp, lượng thức ăn còn ít nên cần trộn cho ăn liều như hướng dẫn, sau đó giảm dần cho đến khi tôm lớn, giai đoạn sau 60 ngày thì giảm liều lượng tiết kiệm chi phí. 
    • Thứ hai, trộn quá nhiều sẽ làm tăng chi phí nhưng làm tăng tốc độ phát triển tôm, cá, động vật nuôi một cách tự nhiên an toàn. 
    • Thứ ba, khi cho ăn tốc độ phát triển nhanh làm cho vật nuôi có nhu cầu oxy cũng như dòng chảy và điện kiện môi trường thích hợp do đó cần đánh giá kiểm tra tôm, cá theo thực tế và tùy mật độ nuôi, để có thể tăng hoặc giảm liều lượng phù hợp.

Kết quả đánh giá từ hệ thống pilot sử dụng dinh dưỡng STC ZCOR

  • Bố trí thí nghiệm sử dụng trên 2 hồ nuôi và số liệu được lấy bình quân. 
  • Hệ thống nuôi tích hợp các công nghệ RAS + AQUAPONIC + COPEFLOC.
  • Lượng và cữ cho ăn STC ZCOR: sáng, trưa, xế liều 5ml/kg thức ăn.

Thông số ban đầu và môi trường

 

pH

kH

Nhiệt độ buổi sáng (oC)

Độ mặn (phần nghìn)

NH4+(mg/lít)

NO2- (mg/lít)

Oxy hòa tan (mg/lít)

Lượng nước vào-ra (lít/phút)

Mật độ nuôi (con/m3)

Size tôm (g)

Ngày tuổi 

( ngày)

7.8

181

28.4

15

0

0

4.8

1.05 

120

23

80

 

Kết quả thí nghiệm

TT

Ngày lấy mẫu

Khối lượng tăng trưởng (g)

Tỷ lệ tăng trưởng/ngày (g/ngày) 

1

Ngày 1

23

 

2

Ngày 3

26

1.5

3

Ngày 5

29

1.5

4

Ngày 7

31

1

5

Ngày 10

33

1

  • Tốc độ tăng trưởng (WG): Tốc độ tăng trưởng (weight gain - WG) là sự khác biệt của trọng lượng lúc cuối thí nghiệm so với lúc đầu thí nghiệm được tính bởi công thức:

  • Tăng trưởng riêng ( specific growth rate - SGR)

Dinh dưỡng trong nuôi tôm, cá

Hình tôm nuôi trong hệ thống pilot trước và sau khi ăn STC ZCOR.

Như vậy kết quả cho thấy trọng lượng tôm tăng tổng trong 10 ngày là 43.5% và mỗi ngày tăng trưởng riêng 3.6%. Ngoài ra, nhìn vào khối lượng cho thấy mỗi ngày tăng trưởng hơn 1 con/ngày (từ size 43 con/kg về 30 con/kg trong 10 ngày). Với size tôm 43 con/kg về 30 con/kg trong 10 ngày này mặt bằng chung người nuôi rất ít khi đạt được. Qua đây cho thấy STC ZCOR thúc đẩy quá trình tăng trưởng nhanh và tự nhiên, tôm đủ sức đề kháng, mạnh khỏe tự nhiên đủ sức lột và tăng trọng.

Dinh dưỡng trong nuôi tôm, cá

Hình tôm lột hệ thống trong hệ thống pilot (trái) và tôm ngày thứ 4 thí nghiệm (phải).

Qua quan sát hệ thống nuôi và kết quả đánh giá bên ngoài cho thấy ăn STC ZCOR vỏ tôm lột nhiều hơn khi không cho ăn STC ZCOR và khi ngưng cho ăn STC ZCOR, lượng thức ăn cho tôm hằng ngày vẫn không giảm đi.

Dinh dưỡng trong nuôi tôm, cá

Hình vỏ tôm syphon farm Thạnh Phú - Bến Tre trước cho ăn (trái) và sau cho ăn được 1 ngày (phải).

Dinh dưỡng cho tôm, cá và các động vật nuôi thủy sản.

Hình Farm nuôi ở Cà Mau sử dụng STC ZCOR 78 ngày 40 con/kg mật độ nuôi 300 con/m3, ao 1 ngày 22/9/2023.

Kết luận & khuyến nghị

  • Nâng cao sức đề kháng, tăng cường hệ miễn dịch, tăng tỷ lệ sống và giúp nhanh lớn cho tôm, cá và động vật nuôi là rất quan trọng trong quá trình nuôi. 
  • Nhóm dinh dưỡng cho tôm, cá và các động vật nuôi thủy sản như vitamin, khoáng chất, đạm, enzym, acid amin, probiotic tổng hợp là rất cần thiết dùng trong nuôi trồng thủy sản.
  • Nhóm dinh dưỡng tổng hợp giúp tôm, cá, động vật nuôi khỏe mạnh, tăng tỷ lệ sống, màu sắc hồng hào, ngừa được bệnh, người nuôi tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng cơ hội thành công.
  • STC ZCOR làm tăng sức đề kháng, giúp tăng tỷ lệ sống, tăng tốc độ tăng trưởng và ngừa được rất nhiều bệnh cho tôm khi thời tiết hoặc môi trường bất lợi.
  • STC ZCOR giúp tăng chu kỳ lột nhanh hơn ở tôm, tôm có sức đề kháng tự nhiên, và không làm giảm thức ăn khi ngưng trộn vào.
  • Để tìm hiểu thêm về qui trình nuôi và kỹ thuật nuôi tôm cá, ếch, lươn, bà con hãy truy cập website của công ty Etech STC: etechstc.com.

Viết bài:  Ks. Trần Châu Liêm

Duyệt và chỉnh sửa nội dung: Ths. Lê Trung Thực

 

Đăng kí nhận tin