Hiện chưa có sản phẩm |
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Chất lượng thức ăn tôm vô cùng quan trọng và quyết định đến lợi nhuận của vụ nuôi. Nếu người nuôi tôm tiết kiệm, chọn thức ăn rẻ thì tốc độ tăng trưởng sẽ chậm; nếu họ sử dụng thức ăn đắt tiền thì việc chăn nuôi của họ sẽ không mang lại nhiều lợi nhuận. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thức ăn tôm nói chung liên quan đến thức ăn cho tôm thẻ chân trắng và tôm sú...
Thức ăn tôm giúp tôm tăng trưởng và phát triển phục vụ nhu cầu người nuôi với mật độ cao, nuôi công nghiệp.
Việc kiểm soát tốt chất lượng và quy trình sản xuất thức ăn đảm bảo được quy mô lớn giúp tạo thuận lợi cho người nuôi cũng như giúp người nuôi an tâm khi chọn nghề nuôi tôm.
Hình ảnh thăm nhá tôm tại farm Đức Thuận-Kiên Giang.
Độ đạm hay protein trong thức ăn quyết định lớn đến chất lượng thức ăn, chỉ tiêu đạm càng cao thì giá tiền thức ăn càng cao.
Thẻ chân trắng rất háo ăn, gần như ăn liên tục do đó nhiều hộ nuôi ao lót bạt 100% thường lắp máy cho ăn.
Ở Trà Vinh, kỹ sư Minh Cảnh nuôi ao lót bạt 100%, cho ăn thức ăn có 42 độ đạm trong suốt vụ nuôi, nuôi 2 giai đoạn, mật độ nuôi 180m2/con. Anh chia sẻ, nuôi tôm thẻ chân trắng, thời gian nuôi 50 ngày 55 con/kg về size lớn, 60 ngày 45 con/kg về size lớn, 80 ngày 30 con/kg về size lớn. Việc ban đầu chọn độ đạm thấp đến khi phát hiện chậm lớn hay giai đoạn sau đó thay đổi sang thức ăn tăng trọng hay tăng đạm sẽ làm tăng chi phí nuôi (Anh Cảnh chia sẻ thêm).
Trao đổi với kỹ sư Trần Thanh Hoàng ở Bến Tre, anh cho biết một số anh em farm bên này đa số khi nuôi tôm thẻ chân trắng cũng cho ăn thức ăn 42-43 đạm suốt vụ nuôi, cũng có khi tôm thẻ từ 25 con/kg về lớn, có hộ cho ăn tăng trọng 45 độ đạm.
Nghề nuôi tôm sú có lịch sử phát triển lâu hơn và là vật nuôi đầu tiên của ngành nuôi tôm công nghiệp. Thông thường, người nuôi chọn ao đất hay ao lót bạt bờ để chống sạt lở và ngăn nước mưa đổ từ bờ chảy xuống ao. Khi nuôi tôm công nghiệp, hầu như không có người nuôi nào chọn thức ăn có độ đạm thấp, thông thường từ 43-45 độ đạm.
Nguồn khoáng xét về mặt cấu trúc hóa học được chia ra làm 2 nhóm hữu cơ và vô cơ.
2.3. Chất béo - acid amin - tăng sức đề kháng cho tôm
Theo nhóm của Ron Hardy, đối với tôm sú, nhu cầu acid amin cần nhiều loại hơn và hàm lượng cao hơn tôm thẻ. Chúng bao gồm các acid amin như arginine, histidine, lysin, isoleucine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan, valine.
Vitamin thường được nhắc đến với từ “premix” bao gồm vitamin và khoáng chất như đã giới thiệu ở trên. Theo nhóm nghiên cứu của Trường khoa học thủy sản và thủy sản, Đại Học Washington, Seattle - Mỹ, yêu cầu về vitamin đối với tôm thẻ và tôm sú như bảng sau:
Thành phần | Tôm sú | Tôm thẻ chân trắng |
Hòa tan trong nước | ||
Thiamin | 14 | |
Riboflavin | 23 | |
Pyridoxine (B6) | 72-89 | 80-100 |
Pantothenic acid | 100 | |
Niacin | 7.2 | |
Biotin | 2 | |
Cyanocobalamin (B12) | 0.2 | |
Folate | 2 | |
Choline | 6200 | |
Myoinositol | 3000 | |
Ascorbic acid (C) | 50-100 | 50-100 |
Hòa tan trong chất béo | ||
A (IU/kg diet) | 2.5 | 1.4 |
D (IU/kg diet) | 100 | |
E (mg/kg diet) | 90 | 100 |
K (mg/kg diet) | 35 |
Trích nguồn từ: John E. Halver, Ph.D., NAS, MTA, School of Aquatic & Fishery Sciences, University of Washington, Seattle, WA. USA.
Bảng xếp hạng màu nuôi tôm thẻ chân trắng từ A1-A4.
Sản phẩm STC-ZCOR dinh dưỡng tổng hợp giúp bổ sung thức ăn tạo sắc tố và tăng trọng tự nhiên.
Chất lượng tôm thịt phụ thuộc vào dinh dưỡng trong đó thức ăn có đủ dinh dưỡng tốt sẽ tạo ra chất lượng tôm tốt, màu sắc từ A3 đến A4 trở lên, tôm nuôi đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, người chăn nuôi bán có giá, lợi nhuận cao. Ngược lại, thức ăn kém chất lượng hay người nuôi chọn không đúng thức ăn, cho ăn hoài không lớn, kéo dài thời gian nuôi, tăng FCR, dẫn đến chi phí cao, lợi nhuận giảm.
Việc đưa cát sạn hay phụ gia làm tăng trọng lượng thức ăn, hay làm chìm thức ăn, hay giảm giá thành...Tuy nhiên, nhiều cát sạn làm giảm chất lượng thức ăn. Tôm không hấp thụ được cát sạn, không chuyển hóa được, sau khi tôm ăn thải ra, cát sạn được lắng dưới đáy ao gây tích tụ ô nhiễm.
Hình cát sạn có trong thức ăn thẻ sau khi syphon tại khu nghiên cứu ứng dụng cty Etech STC.
Ngoài ra, phụ gia chất béo làm bóng viên thức ăn cũng rất quan trọng, giúp kiểm soát khả năng hút ẩm, hay thời gian phân rã khi đưa xuống cho tôm ăn, đồng thời giảm ma sát do vận chuyển và đập làm rã thức ăn.
Các công đoạn sản xuất thức ăn cơ bản sau:
Hình lưu đồ quy trình sản xuất thức ăn tôm từ phòng R&D cty Etech STC.
Các quá trình được tự động hóa cao, và sản xuất theo lượng lớn đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Vận hành hệ thống cần đồng bộ, dưới đây là giới thiệu các công đoạn cơ bản:
Các nguyên liệu được nhập về kho, khi có lệnh sản xuất bộ phận lấy nguyên liệu và cân theo định mức yêu cầu lệch sản xuất.
Nguyên liệu thu được sẽ được chuyển đến dây chuyền nghiền khô. Ở công đoạn này, nguyên liệu được nghiền mịn để thuận tiện cho quá trình sơ chế và tạo sự đồng nhất.
Nguyên liệu đã qua nghiền nhỏ được chuyển sang công đoạn trộn. Tại đây, bột được làm ẩm bằng nước, đồng thời bổ sung đạm, và khoáng chất như bột cá, premix...Tỷ lệ các nguyên liệu sẽ được cân đong chính xác bằng thiết bị định lượng trên dây chuyền sản xuất.
Vật liệu hỗn hợp được chuyển vào máy ép bằng phễu cấp liệu. Tại đây, khi máy ép chạy, các hạt có kích thước khác nhau được tạo ra.
Bước này sẽ giúp giảm độ ẩm trong thành phẩm. Điều này sẽ tạo điều kiện cho quá trình bảo quản được lâu và tránh tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phát triển.
Sau khi nguyên liệu được sấy khô sẽ chuyển sang công đoạn đóng bao. Hệ thống dây chuyền tự động được định lượng tự động, đóng gói thành phẩm đã được cân chính xác. Sau đó, đưa qua dây chuyền đóng gói và cho ra thành phẩm.
Viết bài: Ths Lê Trung Thực