Mô hình STC A3 là hình thức nuôi tôm quảng canh và quảng canh cải tiến, do Etech STC nghiên cứu và triển khai ứng dụng suốt hơn 15 năm qua. Từ những kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi liên tục cập nhật và hoàn thiện quy trình, nhằm mang đến phiên bản STC A3 tiện lợi và hiệu quả hơn cho người nuôi. Bài viết này giới thiệu quy trình STC A3 – phiên bản đầu tiên, đã được nhiều lần cải tiến và nâng cấp.
1. Giới thiệu Quy trình STC A3
Quy trình STC A3 là mô hình nuôi tôm quảng canh và quảng canh cải tiến, áp dụng linh hoạt nhiều hình thức nuôi khác nhau như: tôm sú – cua, tôm thẻ – tôm càng, tôm sú – cua – lúa, hoặc nuôi mật độ dày. Trong đó, 20–30 ngày đầu tôm được tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, sau đó được bổ sung thức ăn công nghiệp để giúp tôm phát triển ổn định và đạt năng suất cao.
1.1. Một số chỉ tiêu thiết kế cơ bản ban đầu trong mô hình STC A3
Bờ kênh cần được xây dựng chắc chắn, không bị rò rỉ hay sạt lở, không mọi, có chân bờ rộng từ 1 m trở lên để trồng các loại thực vật hoặc rong làm giá thể tự nhiên giúp xử lý nước.
Mực nước trong kênh nên đạt từ 1,5 m trở lên, còn mặt đầm giữ từ 0,7 m trở lên; mực nước càng sâu càng tốt để ổn định môi trường nuôi.
Trong đầm có thể trồng thêm các loại thực vật thủy sinh như lúa, năng tượng, cỏ mặn, cây mắm… nhằm tăng khả năng lọc nước và tạo sinh cảnh tự nhiên cho tôm.
1.2. Bản vẽ mô hình STC A3 phiên bản 1.
Bảng vẽ quy trình STC A3 - phiên bản 1.
Trước khi quy hoạch nên tham khảo thêm 5 lớp bảo vệ môi trường ao nuôi theo link sau:
2. Cải tạo đất đai lão hóa
Đối với đất nuôi lâu năm, cần được cải tạo bằng cách trục hoặc sới tơi lớp đất đáy để loại bỏ khí độc, cải thiện chất lượng nền và tăng khả năng trao đổi oxy.
Hình trục sới đất cải tạo đất.
Đáy kênh cần được làm sạch lớp bùn non bằng cách sên hút hoặc dùng rô-be vét bùn, sau đó phơi khô đáy ít nhất 10 ngày để khử khí độc và tiêu diệt mầm bệnh.
Trong vuông, nếu có nhiều năng tượng hoặc rong, cần gom, cắt và đưa bớt lên bờ; khi đã khô có thể trả lại xuống vuông để tạo môi trường sinh học tự nhiên.
Mỗi năm nên cải tạo tổng thể ít nhất 2 lần, bao gồm làm mới đất, cải thiện chất lượng nước và xử lý môi trường ao nuôi.
Sau khi trục, sới và phơi đáy ao, cần bón vôi CaCO₃ đều khắp mặt vuông và bờ với liều lượng trung bình khoảng 200 kg/ha, tùy theo mức độ phèn của từng vùng.
Hình ảnh bón vôi cải tạo đất.
3. Xử lý nước - thả giống theo quy trình nuôi tôm STC A3 – Phiên bản 1
Quy trình STC A3 có thể được thiết kế có ao vèo riêng hoặc không có ao vèo – khi đó có thể dùng mùng vèo đặt trực tiếp trong ao nuôi. Cách xử lý ao vèo và ao nuôi được thực hiện giống nhau để đảm bảo đồng bộ môi trường.
Nước cấp vào ao nuôi: Cần được lọc kỹ bằng túi lọc, nhằm loại bỏ cá tạp và vật chủ trung gian; tốt nhất nên dùng túi lọc 5 micromet để đạt hiệu quả cao.
Xử lý nước và hạ phèn: Dùng STC ZONE hoặc CLEAN AQUA với liều 1 gói/5.000 m², kết hợp 20 kg vôi canxi/ha để giải độc và ổn định môi trường nước.
Gây màu nước và thức ăn tự nhiên: Sau khi xử lý nước 1–2 ngày, tạt hỗn hợp cho 1 ha ao nuôi gồm:
20 lít STC 22 đã ủ
20 kg vôi canxi (CaCO₃)
1 gói STC FLOCK hoặc 1 bao OC THAIL
Ban đầu nên sử dụng liên tục 2 ngày vào buổi sáng để tạo nền vi sinh và nguồn thức ăn tự nhiên. Sau đó duy trì định kỳ 5–7 ngày/lần trong suốt vụ nuôi để giữ màu nước và ổn định môi trường ao.
Mật độ nuôi và tải lượng ao phụ thuộc vào kỹ năng người nuôi, đặc điểm địa lý – thổ nhưỡng và điều kiện môi trường cụ thể. Người nuôi nên tham khảo thêm thông tin sau:
Công thức ủ STC 22: Pha 1 chai STC 22 + 100 lít nước sạch + 5 kg đường mật, chia ra ủ trong 5 can (mỗi can 20 lít) để dễ bảo quản và an toàn khi sử dụng. Thời gian ủ 3–4 ngày là có thể dùng được, và vi sinh đã tăng sinh có thể bảo quản trên 2 tháng.
Thả giống:
Với tôm sú, nuôi mật độ 1–3 con/m².
Với tôm thẻ – tôm càng, nuôi mật độ 10–15 con/m², theo tỷ lệ tôm càng : tôm thẻ = 0,5:10 hoặc 1:10, có thể tăng cao hơn tùy theo kinh nghiệm và kỹ năng người nuôi.
Một số vùng nuôi tôm sú + cua theo hình thức thu tỉa thả bù có thể thả 1.000 con cua + 5.000 con tôm sú/ha mỗi tháng; vào mùa vụ chính có thể tăng gấp đôi mật độ thả.
4. Quản lý – Chăm sóc – Dinh dưỡng trong quy trình nuôi tôm STC A3- phiên bản 1
4.1. Quản lý quy trình nuôi tôm STC A3 – Phiên bản 1
Duy trì thức ăn tự nhiên:
Định kỳ 5–7 ngày/lần, tạt STC FLOCK hoặc OC THAIL kết hợp với STC 22 đã ủ và vôi canxi (CaCO₃) để duy trì nguồn thức ăn tự nhiên và ổn định môi trường ao nuôi.
Cho ăn dặm:
Với mô hình tôm sú + cua, trong tháng cuối vụ (giai đoạn về đích) nên bổ sung thêm thức ăn dặm. Thức ăn cần được đặt vào nhá để kiểm soát lượng ăn. Chuẩn bị 5 nhá/ha, cho mỗi nhá khoảng 50 g thức ăn, sau đó theo dõi mức độ ăn của tôm và điều chỉnh tăng dần lượng thức ăn phù hợp.
Với tôm thẻ – tôm càng, bắt đầu cho ăn dặm từ ngày thứ 25–30 của vụ nuôi, thực hiện tương tự như quy trình trên.
Cấp nước trong quá trình nuôi:
Nếu mực nước trong ao mất nước nên cấp vào tuy nhiên mỗi ngày cấp 15 phút hạn chế gây sốc mạnh tôm. Cấp chọn con nước tốt và cấp trong 3 ngày trở lại.
Hình thức nuôi thu tỉa thả bù việc cấp xả nước cần thực hiện vào ban ngày, mức độ thay nước cũng vừa phải, khi tôm còn nhỏ hạn chế cấp xả nước.
4.2. Chăm sóc trong quá trình nuôi tôm theo quy trình STC A3 (Phiên bản 1)
Đối với mô hình nuôi tôm thẻ – tôm càng mật độ cao, cần xử lý môi trường định kỳ bằng STC BZT với liều 1 gói/0,5 ha định kỳ 5 ngày/lần để duy trì chất lượng nước ổn định.
Định kỳ 7–10 ngày/lần, nên kiểm tra các chỉ tiêu môi trường như phèn sắt (Fe) và khí độc NH₄⁺/NH₃ nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến động bất lợi.
Ở những vùng nuôi theo hình thức thu tỉa thả bù, thường mỗi tháng thu hoạch 2 lần (vào con nước rong xổ, đặt lú trong 3–4 ngày). Sau khi đóng cống và ngưng xả nước, nên tạt kết hợp OC THAIL và STC 22 để ổn định lại môi trường ao. Việc thay nước hoặc xả nước chỉ nên thực hiện ở mức vừa phải, khoảng 10% tổng lượng nước trong vuông.
Ngoài ra, với nuôi mật độ cao, nên bổ sung khoáng tạt FORD 14 định kỳ 5–7 ngày/lần, liều lượng 5–10 kg/ha để tăng cường khoáng chất, giúp tôm khỏe mạnh và phát triển vỏ tốt.
Hình khoáng Ford 14
4.3. Dinh dưỡng trộn vào thức ăn trong quy trình nuôi tôm STC A3
Khi bổ sung thức ăn công nghiệp, sử dụng nước ủ STC 22 pha cùng men tiêu hóa AQUA SH và chế phẩm giải độc gan STC GAN để tăng hiệu quả tiêu hóa và hỗ trợ chức năng gan cho tôm.
Hai sản phẩm AQUA SH và STC GAN được trộn đều vào tất cả các cữ ăn trong ngày, với liều lượng 5 g hoặc 5 ml cho mỗi kg thức ăn.
Ngoài ra, định kỳ 5 ngày một lần, cho tôm ăn STC G7 trong 2 ngày liên tiếp, mỗi ngày 1 cữ vào buổi chiều, với liều 5 g/kg thức ăn, giúp tăng sức đề kháng và thúc đẩy tăng trưởng ổn định.
5. Những lưu ý khi ứng dụng quy trình nuôi tôm STC A3 – Phiên bản 1
Duy trì thức ăn tự nhiên trong quy trình nuôi là rất cần thiết.
Khi chuyển từ nguồn thức ăn tự nhiên sang thức ăn công nghiệp, cần thực hiện từ từ, cho tôm ăn dặm trong ít nhất 7–10 ngày rồi mới tăng dần lượng thức ăn công nghiệp để tôm thích nghi tốt, tránh sốc dinh dưỡng.
Trong suốt quá trình nuôi, việc quản lý môi trường và chăm sóc tôm phải được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ, nhằm kịp thời điều chỉnh khi có biến động.
Một số sản phẩm được sử dụng trong quy trình nuôi tôm STC A- phiên bản 1
Khi tôm ngày càng lớn và thời gian nuôi kéo dài, tải lượng chất thải và ô nhiễm trong ao cũng tăng cao, vì vậy cần nâng liều lượng xử lý và chăm sóc tương ứng để duy trì môi trường ổn định và đảm bảo sức khỏe cho tôm.
Viết bài: Ths Lê Trung Thực
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN
Chúng tôi sẽ cập nhật thông tin đến bạn:
Giảm giá sản phẩm, quà tặng, mã ưu đãi dành riêng cho bạn.
Kỹ thuật nuôi tôm, cá, ếch, lươn hiệu quả.
Tin tức về nuôi trồng thủy sản.
Đăng ký thành công. Thông báo sẽ tự động tắt sau 2 giây