CÁCH TÍNH LƯỢNG THỨC ĂN TÔM

Nuôi tôm thẻ chân trắng cho ăn thức ăn dư gây hại cho môi trường và sinh khí độc. Hơn 90% bệnh trên tôm là do môi trường có khí độc gây ra. Vì vậy, việc tính toán chính xác lượng thức ăn cho tôm giúp người nuôi giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí. Bài viết tập trung  vào cách tính toán thức ăn cho tôm thẻ chân trắng.

1. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng thông qua việc biết số lượng tôm sang chiết

Thông thường tỷ lệ tôm đạt cao khi vèo. Tuy nhiên, nếu không xác định được tỷ lệ đạt thì người nuôi vèo giai đoạn đầu thường 30 ngày trở lại là sang chiết. Nếu ao vèo nhỏ thì 20 ngày là nên sang chiết. Việc sang chiết càng sớm giúp tôm càng khỏe mạnh và tỷ lệ thành công sau khi sang qua nuôi càng cao.

Với vèo hồ lớn, khi size tôm 300/kg con đến 800 con/kg là sang qua. Trừ hao hụt khoản 20% trở lên. Ví dụ, 100kg tôm thì trừ hao còn 80kg sau đó x với size tôm 300 con/kg = 240.000 con tôm đã sang qua. Cách làm này mỗi lần xúc rổ từ 7kg-10kg trở lại. Cũng có những farm chia sẽ, khi cân rổ 13kg tính 10kg, xúc rổ 10kg tính 8kg, còn rổ 6kg tính 5kg. Cách tính như vậy cũng đảm bảo tương đối chính xác lượng tôm đã sang qua. Tức trừ nước hao hụt khoản 20-25% trở lên.

Hình sang tôm ao vèo 200m2 tại  Farm KS Quốc Trường Cà Mau năm 5/2023.

Vèo hồ nhỏ size từ 1.500 con/kg - 4000 con/kg là sang qua. Đối với cách vèo này tính lượng tôm sang chiết qua thường xúc 1 rổ khoảng 4kg tôm thì trừ 0,5kg hao hụt.

Khi có lượng tôm sang qua chuẩn chúng ta can thức ăn cho ăn dễ dàng hơn dựa vào bảng hướng dẫn thức ăn, hay can nhá, hay máy…

2. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng dựa vào ăn máy

Việc xác định thức ăn này cần tham khảo nhiều người có kinh nghiệm vì máy cho ăn không đồng nhất. Ao lớn lắp máy cho ăn có đường kính phun thức ăn lớn, ao nhỏ lắp máy cho ăn có đường kính phun thức ăn nhỏ, các ống đầu phun ra kích thước cũng khác nhau (21mm, 27mm, 34 mm), ống xả thức ăn từ bồn xuống cũng khác nhau (42mm, 49mm) và có cấu tạo xã cũng khác nhau.

Thường người nuôi có kỹ năng thì khoảng 2-3 ngày sang qua là họ đã xác định được lượng thức ăn chuẩn. Theo kỹ sư Minh Cảnh ở Trà Vinh, cách cài máy  xác định thức ăn ban đầu như sau: Cài máy cho ăn 10 phút phun 1 lần 5 giây, thấy tôm ăn mạnh, thay đổi 9 phút phun 1 lần 5 giây, cứ như vậy giảm số phút còn 5 phút phun 1 lần 5 giây, cứ như vậy cho ăn đến 19h là ngưng. Từ đó, ta biết  được tổng lượng thức ăn trong ngày hay lượng thức ăn 3 cữ sáng, trưa, chiều tối cho ăn.

Khi cài đặt 10 phút 5 giây thì phút thứ 8-9 thăm nhá xem trong nhá tôm ăn hết thức ăn trong nhá không, nếu tôm ăn hết nhanh thì cài giảm số phút lại. Thông thường, cữ sáng tôm ăn mạnh, buổi sáng từ 6h-7h ăn mạnh, ta có thể xác định được lượng thức ăn có tăng hay giảm trong ngày.

Khi xác định lượng thức ăn các ngày đầu đã chuẩn thì những ngày nuôi sau cài máy 5 phút phun 1 lần 5 giây, thức ăn tăng thì tăng số giây lên  7,9,10 .., giây. Vẫn chọn cố định đến 19h trong ngày là hết thức ăn và ngưng cho ăn đến 6h sáng hôm sau cho ăn lại.

Anh Cảnh Trà Vinh chia sẽ thêm số lượng và kích thước nhá thức ăn cũng rất quan trọng.  Nhá tiêu chuẩn có kích thước là dài 80 cm x rộng 80 cm và chiều cao 7 cm. Kích thước và số lượng nhá củng ảnh hưởng đến việc canh thức ăn.

3. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng dựa vào ăn tay thủ công

Cho ăn thủ công là kiểu cho ăn truyền thống có từ khi nuôi tôm sú và  được áp dụng cho tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên, tôm thẻ chân trắng ăn nhanh hơn tôm sú đồng thời nuôi mật độ cao nên ảnh hưởng đến cạnh tranh thức ăn. Do đó, cách tính thức ăn này dựa vào thời gian canh nhá (vó), biết được lượng thức ăn trong từng cữ và tổng thức ăn trong ngày và tính ngược lại khối lượng tôm.

Hình Ths Lê Trung Thực thăm nhá tôm tại Farm Đức Thuận - Kiên Giang tháng 3/2024.

Ví dụ, cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng như sau: Tôm được chài cân size tôm là 30 con/kg, thời gian can nhá vó lúc này 50 phút hoặc 1 tiếng đều được ăn hết trong nhá, 1 ngày ăn thực tế tổng thức ăn là 28kg. Như vậy, tính ngược lại, với size tôm 30 con/kg thì dựa vào kinh nghiệm các farm nuôi thành công thì lúc này tỷ  lệ cho ăn (%) từ 2.8-3.0 tức là 1 tấn tôm x 2.8% = 28kg thức ăn cho ăn trong ngày. Vậy trong ao có 1 tấn tôm, size 30 con/kg tức là ao nuôi được 30.000 con tôm.

4. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng  thông qua hệ số chuyển đổi thức ăn FCR

Theo cách này, người nuôi xác định được số lượng tôm trong ao và từ đó tính được khối tượng tôm trong ao từ cách tính mục 1 th qua việc sang chiết ở trên. Cách tính này dựa vào từng giai đoạn của tôm, cho ăn giữ thức ăn không tăng quá mức. Khi biết được khối lượng tôm trong ao, theo kinh nghiệm người nuôi giữ hệ số thức ăn theo mong muốn. 

Ví dụ cách tính như sau: Khi tôm 60 ngày, qua sang chiết được 100.000 con tôm, lúc này cân thấy tôm 10g/con tức size tôm 100 con/kg, người nuôi theo kinh nghiệm lúc này thường tối đa FCR là 1.1 tức là tổng thức ăn (cho ăn từ nhỏ đến 60 ngày này) chia cho tổng khối lượng tôm trong ao. Như vậy, trong ao có 1 tấn tôm thì ăn tối đa là 1.1 tấn thức ăn không tăng lên. Kiểm tra tổng thức ăn đã cho ăn nếu thấy quá 1.1 tấn thì bớt thức ăn lại trong ngày, và khi đến 80 ngày tuổi hệ số FCR 1.2 trở lại. Người nuôi giữ hệ số FCR này và cho ăn máy không tăng thức ăn vượt quá hệ số này.

Giai đoạn 60 đến 90 ngày tuổi vô cùng quan trọng, lượng thức ăn chiếm hơn 70% tổng lượng thức ăn cho ăn toàn vụ nuôi, nếu tôm chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài, hệ số FCR tăng lên. Do đó, người nuôi lúc này liên tục cách 5 ngày phải chày kiểm tra tôm một lần để biết tốc độ phát triển của tôm nếu chậm phải đưa ra giải pháp, tránh “ thả trôi” sẽ càng nuôi càng lỗ ngược lại.

5. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng thông qua bảng hướng dẫn cho tôm thẻ chân trắng ăn ở trên bao bì của công ty bán thức ăn

Hình bảng hướng dẫn sử dụng cho ăn trên bao thức thức LEAD 43 % đạm cho tôm thẻ chân trắng của công ty Grobest Industrial (Việt Nam).

Theo bảng hướng dẫn trên, ta phân tích cột No.2L như sau: Trong lượng tôm hay size 10g/con tức 100 con/kg , thức ăn cho tôm thẻ chân trắng là số No.2L, tỷ lệ cho ăn hay % trọng lượng tôm có trong ao là 3.5% tức 1 tấn tôm trong ao thì ăn 35kg thức ăn/ngày (3.5%x 1000). Lượng thức ăn này được chia làm 4 hoặc 5 cữ cho ăn, khi cho ăn, mỗi nhá bỏ 1% tức 350g thức ăn/cữ = 87,5g thức ăn/nhá/cữ, thường 3-4 nhá/ao,  thời gian ăn hết nhá hay vó là 1 giờ tức là khoảng 1 giờ tôm ăn hết nhá thì xem như đủ nếu hết nhanh hơn chúng ta có thể tăng lượng thức ăn lên, nếu thăm nhá không hết thì giảm thức ăn lại. 

Như vậy theo cách này phải biết chính xác khối lượng tôm ao rồi cho ăn, ngược lại khi chưa biết lượng tôm thì can nhá kỹ nếu 1 tiếng ăn hết 3 nhá,tổng ngày ăn hết 35kg lúc đó trong ao khoảng 1 tấn tôm, size 100 con/kg thì ao có 100.000 con tôm. 

6. Cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng thông qua kinh nghiệm Farm nuôi tôm thành công.

Kinh nghiệm của người nuôi thành công cũng khá quan trọng trong nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ao lót bạt 100%.  

Người nuôi sẽ có hệ số tỷ lệ cho ăn (%) theo trọng lượng tôm thẻ theo ngày tuổi, từ đó người nuôi biết cách tính thức ăn cho tôm thẻ chân trắng.

Ngoài ra, từ việc ghi chép thực tế của các vụ trước mà người nuôi điều chỉnh trong khuôn khổ ao nuôi của mình, tất nhiên là từ cái đạt thành công theo mong muốn trên 90% trở lên.

Ví dụ cách tính theo kinh nghiệm Kỹ Sử Trần Quốc Trường ở Cà Mau như sau: size tôm 33 con/kg cho ăn máy bình quân 30kg thức ăn/ngày lúc này kinh nghiệm hệ số tỷ lệ cho ăn 3.0. Anh Trường chia sẽ cho ăn máy kỹ sẽ thu được 1 tấn tôm, ăn 60kg/ngày sẽ thu được 2 tấn tôm hay trong ao có 2 tấn tôm trở lên.

Kinh nghiệm kỹ sư Trần Minh Cảnh ở Trà Vinh

Theo anh Cảnh, khi cho ăn đến số 2 lên viên thì cho ăn máy và Setup máy cho ăn khoảng từ 2-3 ngày là biết cách tính thức ăn chuẩn cho tôm thẻ chân trắng.

Anh chia sẻ thêm, từ đầu vụ đến cuối vụ anh cho tôm ăn thức ăn dành cho tôm thẻ chân trắng 42% đạm và cho ăn bằng máy. Mật độ nuôi khoảng 180 con/m2 và thời gian nuôi 45 ngày là tôm về size 60 con/kg, 60 ngày là về size 45 con/kg về lớn và 80 ngày tuổi là về size 27 con/kg về lớn.

Ngoài ra, dựa vào cữ ăn sáng từ 6:00 - 7:30 là có thể biết được tôm ăn mạnh hay yếu mà quyết định tăng lượng thức ăn hay giữ nguyên lượng thức ăn như các ngày trước.

Chi phí thuốc men và hóa chất khoảng 17.000 đồng cho 1kg tôm. Hệ số chuyển đổi thức ăn tối đa 1.2 trở lại. Tiền điện, tiền nhân công (thường một người cho 2 ao),...Tổng các chi phí cho vụ nuôi từ 70.000 -72.000 đồng cho 1kg tôm nuôi về đích.

Farm nuôi Anh Bạo ở Đầm Dơi - Cà Mau

Theo anh Bạo, thường 15 ngày đầu tôm lớn nhanh có thể canh được tương đối chuẩn thức ăn. Kinh nghiệm của anh là bỏ nhá khoảng 10 gam/kg thức ăn và sau một tiếng xem tôm ăn hết hay không rồi điều chỉnh. Tuy nhiên, việc này phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết theo mùa. Mùa nắng tôm ăn mạnh hơn mùa mưa do đó cũng tăng hay giảm phù hợp lượng thức ăn, thường chênh lệch khoảng 3- 4kg.

Anh Bạo chia sẻ thêm, size tôm 100 con/kg thức ăn nhiều nhất 40kg/1 tấn tôm, thông thường giai đoạn này nhảy size rất nhanh nên việc canh thức ăn chỉ tương đối. Vào mùa mưa có thể 38kg thức ăn/1 tấn tôm. Nếu Size 50 con/kg thức ăn cho ăn từ 35-37kg là phù hợp cho 1 tấn tôm. Nếu size 30 con/kg thường 28-30 kg thức ăn là maximum. Tôm 25 con/kg cho ăn 25-27 kg thức ăn cho 1 tấn tôm.

Anh Bạo cho biết mùa nắng nuôi tôm nhanh lớn. Với mật độ khoảng 130 con/m2, anh nuôi 80 ngày tuổi là size đạt 30 con/kg về lớn. Khi 95 ngày tuổi là size đạt 24 con/kg về lớn. Khi đó lượng vỏ syphon siphon mỗi ngày từ 1.5 đến 2 thùng vỏ (thể tích thùng chứa clo 50kg). Với tốc độ này, theo anh Bạo thì maximum FCR về đích là 1.2 trở lại.

7Những dấu hiệu nhận biết cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng đạt chuẩn

  • Khi thức ăn cho ăn với lượng chuẩn, màu nước ao nuôi ít biến động, đặc biệt là lên màu xanh đậm cũng từ từ không nhanh.
  • Khí độc NH3/NO2  trong ao nuôi cũng ổn định ít biến động, ít tăng nhanh.

Hình sản phẩm vi sinh tiêu hóa STC CLEAN.

  • Tôm trong ao nuôi lột đều đều mỗi ngày được thể hiện qua lượng võ syphon, không quá đột biến cũng không quá ít. Mặt khác, khi tăng thức ăn lên khác thường tôm sẽ lột nhiều hơn thường ngày.
  • Tốc độ tăng trưởng tôm nhảy size chấp nhận được tương ứng hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) tối đa khi nuôi tôm thẻ chân trắng là 1.3 trở lại. Một số farm nuôi tôm về size lớn dưới 20 con/kg có thể lên đến FCR = 1.5.
  • Lượng vỏ tôm lột syphon đạt mức tương đối từ 80% trở lên theo như anh Bạo đã chia sẻ ở trên.
  • Syphon không thấy tôm bị rớt lai rai, không bị rớt cục thịt, cụt râu, không bị trống ruột nếu nuôi mật độ dưới 130 con/m2.

8. Kết luận và khuyến nghị

  • Có nhiều cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng bao gồm thông qua biết số lượng tôm sang chiết, cho ăn máy, cho ăn tay thủ công, hệ số chuyển đổi thức ăn FCR, bảng hướng dẫn cho tôm thẻ chân trắng ăn và kinh nghiệm farm nuôi tôm thành công.
  • Để tính được chính xác lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng ăn cần kết hợp 2-3 cách tính trở lên hoặc có thể tổng hợp 6 cách tính trên.
  • Thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất và chiếm hơn 65% tổng chi phí vụ nuôi. Do đó, để có lợi nhuận thì việc đầu tiên là phải  biết cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ chân trắng.
  • Hơn 80% các bệnh liên quan trên tôm thẻ chân trắng là do việc cho ăn thức ăn dư thừa hay cho tôm ăn thức ăn kém chất lượng. Tham khảo link: https://etechstc.com/blogs/ky-thuat-nuoi-tom/thuc-an-tom.
  • Ở các farm nuôi tôm thẻ chân trắng thành công, người nuôi đều biết cách quản lý và tính toán lượng thức ăn vừa đủ cho tôm thẻ chân trắng.

Viết bài: Ths. Lê Trung Thực

Đăng kí nhận tin